Bệnh phổi là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Bệnh phổi là các rối loạn hoặc tổn thương ở phổi ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và trao đổi khí, gây suy giảm sức khỏe người bệnh. Các bệnh này đa dạng về nguyên nhân và triệu chứng, gồm cả nhiễm trùng, mạn tính và ung thư, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống.

Định nghĩa bệnh phổi

Bệnh phổi là thuật ngữ chung chỉ các rối loạn hoặc tổn thương xảy ra ở một hoặc cả hai lá phổi, ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và trao đổi khí của cơ thể. Các bệnh lý này có thể là cấp tính hoặc mạn tính, do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhiễm trùng, viêm, dị ứng, di truyền hoặc tác động môi trường.

Bệnh phổi gây ra sự suy giảm chức năng hô hấp, làm giảm khả năng cung cấp oxy cho máu và loại bỏ khí carbon dioxide, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống người bệnh. Tùy theo loại bệnh và mức độ nghiêm trọng, các triệu chứng có thể khác nhau từ nhẹ đến nặng, thậm chí đe dọa tính mạng.

Phân loại bệnh phổi rất đa dạng, bao gồm các nhóm bệnh như viêm phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), hen suyễn, bệnh phổi kẽ, ung thư phổi và nhiều bệnh lý khác. Việc hiểu đúng và đầy đủ khái niệm về bệnh phổi giúp định hướng chẩn đoán và điều trị hiệu quả.

Giải phẫu và chức năng của phổi

Phổi là cơ quan chính của hệ hô hấp, nằm trong lồng ngực, gồm hai lá phổi trái và phải với cấu trúc phức tạp. Mỗi lá phổi được chia thành các thùy, chứa hàng triệu phế nang – đơn vị cơ bản thực hiện trao đổi khí.

Phế quản dẫn khí từ khí quản vào các phân nhánh nhỏ hơn gọi là tiểu phế quản, cuối cùng kết thúc tại các phế nang. Tại phế nang, oxy từ không khí được hấp thu vào máu, đồng thời carbon dioxide từ máu được thải ra ngoài theo cơ chế khuếch tán.

Bên cạnh chức năng trao đổi khí, phổi còn tham gia vào điều hòa cân bằng acid-base trong máu, bảo vệ cơ thể khỏi các chất gây kích thích hoặc vi sinh vật qua hàng rào miễn dịch và hệ thống lông mao, tế bào tiết nhầy trong đường hô hấp.

Nguyên nhân gây bệnh phổi

Bệnh phổi có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nhiễm trùng là nguyên nhân phổ biến nhất. Các tác nhân gây bệnh bao gồm vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng. Ví dụ, vi khuẩn phế cầu là nguyên nhân thường gặp gây viêm phổi cộng đồng.

Ô nhiễm môi trường như khói thuốc lá, bụi công nghiệp, khí độc cũng là nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh phổi mạn tính như COPD và ung thư phổi. Tiếp xúc lâu dài với các chất này làm tổn thương niêm mạc phổi, gây viêm mãn tính và phá hủy cấu trúc phổi.

Bên cạnh đó, các yếu tố di truyền cũng đóng vai trò quan trọng trong một số bệnh phổi như xơ nang phổi và một số bệnh phổi kẽ. Ngoài ra, bệnh lý tự miễn và phản ứng dị ứng cũng có thể là nguyên nhân gây viêm hoặc tổn thương phổi.

Các triệu chứng phổ biến của bệnh phổi

Triệu chứng bệnh phổi rất đa dạng, tùy thuộc vào loại bệnh và mức độ tổn thương. Triệu chứng phổ biến nhất là ho, có thể là ho khan hoặc ho có đờm. Ho kéo dài thường là dấu hiệu cảnh báo bệnh phổi mạn tính hoặc nhiễm trùng.

Khó thở là một triệu chứng quan trọng, biểu hiện bằng cảm giác hụt hơi, thở nhanh hoặc cảm giác nghẹt thở, thường xuất hiện khi bệnh tiến triển nặng hoặc trong các đợt cấp. Thở khò khè và đau ngực cũng là các triệu chứng thường gặp.

Ngoài ra, bệnh nhân có thể mệt mỏi, giảm khả năng vận động, giảm cân không rõ nguyên nhân hoặc sốt kéo dài. Việc nhận biết sớm các triệu chứng này giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm thiểu biến chứng nguy hiểm.

  • Ho kéo dài
  • Khó thở, thở khò khè
  • Đau ngực
  • Mệt mỏi, giảm sức lao động
  • Sốt và sút cân

Chẩn đoán bệnh phổi

Việc chẩn đoán bệnh phổi dựa trên tổng hợp các thông tin từ tiền sử bệnh, khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng. Bác sĩ sẽ thu thập dữ liệu về các triệu chứng như ho, khó thở, đau ngực, đồng thời hỏi về tiền sử tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, môi trường làm việc, hoặc tiền sử gia đình có bệnh phổi.

Khám lâm sàng bao gồm nghe phổi bằng ống nghe để phát hiện các dấu hiệu bất thường như ran rít, ran ngáy hoặc giảm thông khí. Ngoài ra, đo chức năng hô hấp giúp đánh giá khả năng trao đổi khí và mức độ tổn thương phổi.

Các phương pháp cận lâm sàng phổ biến gồm X-quang phổi, CT scan ngực để hình ảnh hóa cấu trúc phổi và phát hiện tổn thương, tràn dịch màng phổi, khối u hoặc xơ hóa. Đo chức năng phổi (spirometry) giúp đánh giá các thông số hô hấp như dung tích phổi, thể tích khí thở ra, và mức độ tắc nghẽn đường thở.

Xét nghiệm máu đánh giá dấu hiệu viêm, nhiễm trùng và chức năng oxy hóa, trong khi xét nghiệm dịch phế quản hoặc mẫu đờm dùng để xác định tác nhân gây bệnh thông qua nuôi cấy vi khuẩn, xét nghiệm PCR hoặc nhuộm soi.

Các loại bệnh phổi phổ biến

Viêm phổi là bệnh nhiễm trùng phổi phổ biến, gây ra bởi vi khuẩn, virus hoặc nấm. Bệnh biểu hiện bằng ho, sốt, khó thở và có thể dẫn đến suy hô hấp nếu không được điều trị kịp thời.

Hen suyễn là bệnh viêm mạn tính của đường thở, đặc trưng bởi co thắt phế quản và tăng tiết dịch, gây khó thở từng đợt. Đây là bệnh lý có thể kiểm soát tốt nếu tuân thủ điều trị và tránh các yếu tố kích thích.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là tổn thương không hồi phục của phổi, chủ yếu do hút thuốc lá hoặc ô nhiễm môi trường. COPD biểu hiện bằng khó thở tiến triển, ho có đờm và giảm chức năng phổi.

Bệnh phổi kẽ là nhóm bệnh đặc trưng bởi tình trạng xơ hóa mô kẽ phổi, làm giảm khả năng trao đổi khí và gây khó thở nghiêm trọng.

Ung thư phổi là khối u ác tính phát sinh từ biểu mô phổi, có tiên lượng xấu nếu phát hiện muộn. Các phương pháp điều trị gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.

Phương pháp điều trị bệnh phổi

Điều trị nội khoa là phương pháp chủ đạo trong các bệnh phổi. Thuốc kháng sinh được dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn phổi như viêm phổi hoặc lao phổi. Thuốc giãn phế quản và corticosteroids giúp giảm viêm và mở rộng đường thở trong hen suyễn và COPD.

Oxy liệu pháp hỗ trợ cung cấp oxy cho bệnh nhân bị suy hô hấp, cải thiện chất lượng cuộc sống và khả năng vận động. Phục hồi chức năng hô hấp bao gồm tập thở, tăng cường thể lực và giáo dục bệnh nhân để kiểm soát bệnh lâu dài.

Trong một số trường hợp nặng hoặc ung thư, phẫu thuật loại bỏ phần phổi tổn thương hoặc ung thư là cần thiết. Ngoài ra, các liệu pháp mới như điều trị miễn dịch và nhắm trúng đích đang được nghiên cứu và áp dụng ngày càng phổ biến.

Phòng ngừa bệnh phổi

Phòng ngừa bệnh phổi bao gồm giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như bỏ thuốc lá, hạn chế ô nhiễm không khí và bảo hộ lao động. Tiêm phòng các loại vaccine như vaccine phòng cúm, phế cầu và lao giúp ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp.

Duy trì lối sống lành mạnh với chế độ dinh dưỡng cân đối, tập luyện thể dục thường xuyên và kiểm soát các bệnh nền như tiểu đường cũng góp phần giảm nguy cơ mắc bệnh phổi.

Tiên lượng và biến chứng của bệnh phổi

Bệnh phổi có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống, nhất là khi được phát hiện muộn hoặc không được điều trị kịp thời. Tiên lượng phụ thuộc vào loại bệnh, mức độ tổn thương phổi và sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân.

Biến chứng phổ biến của bệnh phổi gồm suy hô hấp cấp hoặc mạn tính, nhiễm trùng tái phát, tăng áp lực động mạch phổi và suy tim phải. Các biến chứng này làm tăng nguy cơ tử vong và làm giảm khả năng tự chăm sóc của bệnh nhân.

Tài liệu tham khảo

  1. American Lung Association. Lung Disease Information. URL: https://www.lung.org/lung-health-diseases
  2. National Heart, Lung, and Blood Institute (NHLBI). Lung Diseases. URL: https://www.nhlbi.nih.gov/health-topics/lung-diseases
  3. Murray & Nadel's Textbook of Respiratory Medicine, 6th Edition. Elsevier, 2015.
  4. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD). URL: https://goldcopd.org/
  5. World Health Organization (WHO). Respiratory Diseases. URL: https://www.who.int/health-topics/respiratory-diseases

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bệnh phổi:

Nồng độ Hsp90 trong huyết tương của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống và mối liên hệ với tổn thương phổi và da: nghiên cứu cắt ngang và dọc Dịch bởi AI
Scientific Reports - Tập 11 Số 1
Tóm tắtNghiên cứu trước đây của chúng tôi đã chứng minh sự gia tăng biểu hiện của protein sốc nhiệt (Hsp) 90 trong da của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống (SSc). Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá nồng độ Hsp90 trong huyết tương ở bệnh nhân SSc và xác định mối liên quan của nó với các đặc điểm liên quan đến SSc. Có 92 bệnh nhân SSc và 92 người đối chứng khỏe mạnh được...... hiện toàn bộ
#Hsp90 #Xơ cứng bì hệ thống #Bệnh phổi kẽ #Cyclophosphamide #Chức năng phổi #Đánh giá cắt ngang #Đánh giá dọc #Biểu hiện viêm #Tổn thương da #Dự đoán DLCO
Nghiên Cứu Giai Đoạn III So Sánh Cisplatin Kết Hợp Gemcitabine Với Cisplatin Kết Hợp Pemetrexed Ở Bệnh Nhân Chưa Điều Trị Hóa Chất Với Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ Giai Đoạn Tiến Triển Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 26 Số 21 - Trang 3543-3551 - 2008
Mục đíchCisplatin kết hợp với gemcitabine là phác đồ tiêu chuẩn để điều trị hàng đầu cho ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển. Các nghiên cứu giai đoạn II của pemetrexed kết hợp với các hợp chất platinum cũng cho thấy hoạt tính trong bối cảnh này.Bệnh nhân và Phương phápNghiên cứu ...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu giai đoạn III về Afatinib hoặc Cisplatin kết hợp Pemetrexed ở bệnh nhân ung thư tuyến phổi di căn với đột biến EGFR Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 31 Số 27 - Trang 3327-3334 - 2013
Mục tiêuNghiên cứu LUX-Lung 3 đã khảo sát hiệu quả của hóa trị so với afatinib, một chất ức chế có khả năng phong tỏa tín hiệu không hồi phục từ thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR/ErbB1), thụ thể 2 (HER2/ErbB2) và ErbB4. Afatinib cho thấy khả năng hoạt động rộng rãi đối với các đột biến EGFR. Nghiên cứu giai đoạn II về afatinib ở ung thư tuyến phổi ...... hiện toàn bộ
#Afatinib #cisplatin #pemetrexed #adenocarcinoma phổi #đột biến EGFR #sống không tiến triển #hóa trị #giảm đau #kiểm soát triệu chứng #đột biến exon 19 #L858R #tác dụng phụ #nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III
Nghiên Cứu Giai Đoạn III về Sự Kết Hợp Của Pemetrexed Với Cisplatin So Với Cisplatin Đơn Lẻ ở Bệnh Nhân Ung Thư Màng Phổi Ác Tính Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 21 Số 14 - Trang 2636-2644 - 2003
Mục tiêu: Bệnh nhân bị ung thư màng phổi ác tính, một loại ung thư tiến triển nhanh với thời gian sống trung bình từ 6 đến 9 tháng, trước đây đã có phản ứng kém với hóa trị. Chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm giai đoạn III để xác định liệu việc điều trị bằng pemetrexed và cisplatin có mang lại thời gian sống vượt trội so với chỉ dùng cisplatin hay không. Phương pháp v...... hiện toàn bộ
#ung thư màng phổi ác tính #pemetrexed #cisplatin #hóa trị #giai đoạn III #tỷ lệ sống #tỷ lệ đáp ứng #độc tính #axit folic #vitamin B12.
Thử nghiệm pha III ngẫu nhiên về Pemetrexed so với Docetaxel trong điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) đã được điều trị bằng hóa chất Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 22 Số 9 - Trang 1589-1597 - 2004
Mục tiêu So sánh hiệu quả và độ độc của pemetrexed so với docetaxel trong điều trị bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn tiến xa sau khi đã được điều trị bằng hóa chất. Bệnh nhân và phương pháp Các bệnh nhân đủ điều kiện có trạng thái hiệu suất 0 đến 2, đã được điều trị...... hiện toàn bộ
#Pemetrexed #Docetaxel #Non-Small-Cell Lung Cancer #NSCLC #Chemotherapy #Phase III Trial #Survival #Efficacy #Toxicity #Second-Line Treatment
Thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn II so sánh Bevácizumab kết hợp với Carboplatin và Paclitaxel với Carboplatin và Paclitaxel đơn thuần ở bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ chưa điều trị trước đó tiến triển tại chỗ hoặc di căn Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 22 Số 11 - Trang 2184-2191 - 2004
Mục đích Điều tra hiệu quả và độ an toàn của bevacizumab kết hợp với carboplatin và paclitaxel ở các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển hoặc tái phát. Bệnh nhân và Phương pháp Trong một thử nghiệm giai đoạn II, 99 bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên thành bevacizumab 7.5 (n = 3...... hiện toàn bộ
#bevacizumab #ung thư phổi không tế bào nhỏ #carboplatin #paclitaxel #giai đoạn II #thử nghiệm ngẫu nhiên #thời gian tiến triển bệnh #tỷ lệ đáp ứng #tác dụng phụ #ho ra máu
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên giai đoạn III về Paclitaxel cộng với Carboplatin so với Vinorelbine cộng với Cisplatin trong điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển: Một thử nghiệm của Nhóm Ung thư Tây Nam Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 19 Số 13 - Trang 3210-3218 - 2001
MỤC ĐÍCH: Thử nghiệm ngẫu nhiên này được thiết kế để xác định liệu paclitaxel cộng với carboplatin (PC) có mang lại lợi thế sống sót so với vinorelbine cộng với cisplatin (VC) cho bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển hay không. Các mục tiêu phụ là so sánh độc tính, khả năng dung nạp, chất lượng cuộc sống (QOL) và sử dụng tài nguyên. BỆNH NHÂN VÀ...... hiện toàn bộ
#ung thư phổi không tế bào nhỏ #thử nghiệm ngẫu nhiên #paclitaxel #carboplatin #vinorelbine #cisplatin #độc tính #chất lượng cuộc sống #chi phí điều trị.
BỆNH PHẨM HỌC CỦA BÊNH PHỔI KÍN, VỚI THAM CHIẾU ĐẶC BIỆT ĐẾN CÁC THAY ĐỔI TRONG NIÊM MẠC PHẾ QUẢN Dịch bởi AI
Journal of Clinical Pathology - Tập 13 Số 1 - Trang 27-33 - 1960
Các đặc điểm bệnh lý của 20 trường hợp tử vong trong tình trạng hen phế quản cấp tính đã được nghiên cứu. Trong các mảnh cắt đại thể, phổi không cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh khí phế thũng, nhưng có sự hiện diện nổi bật của các nút nhầy trong các đường dẫn khí và các khu vực xẹp phổi. Năm trường hợp đã cho thấy sự phình đại phế quản dạng nang với sự phân bố tương tự như các khu vực...... hiện toàn bộ
Hội chứng suy hô hấp cấp tính: Bản chất bệnh sinh và điều trị Dịch bởi AI
Annual Review of Pathology: Mechanisms of Disease - Tập 6 Số 1 - Trang 147-163 - 2011
Hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) gây ra 40% tỷ lệ tử vong ở khoảng 200.000 bệnh nhân nguy kịch hàng năm tại Hoa Kỳ. ARDS được gây ra bởi phù phổi giàu protein, dẫn đến thiếu oxy nghiêm trọng và suy giảm khả năng thải CO2. Các rối loạn lâm sàng liên quan đến sự phát triển của ARDS bao gồm nhiễm trùng huyết, viêm phổi, hít phải dịch dạ dày, và chấn thương nghiêm trọng. Tổn thương phổi ch...... hiện toàn bộ
#Hội chứng suy hô hấp cấp tính #ARDS #tổn thương phổi #điều trị #chăm sóc bệnh nhân nguy kịch #thông khí bảo vệ phổi
Thử Nghiệm Lâm Sàng Giai Đoạn III Về Việc Sử Dụng Thalidomide Kết Hợp Với Dexamethasone So Với Chỉ Dexamethasone Ở Bệnh Nhân Được Chẩn Đoán Mới Về U Tủy: Một Cuộc Thử Nghiệm Lâm Sàng Do Nhóm Hợp Tác Ung Thư Đông Bộ Điều Phối Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 24 Số 3 - Trang 431-436 - 2006
Mục tiêu Để xác định xem thalidomide kết hợp với dexamethasone có mang lại tỷ lệ đáp ứng cao hơn so với dexamethasone đơn thuần như là liệu pháp khởi đầu cho bệnh nhân u tủy mới được chẩn đoán hay không. Bệnh nhân và Phương pháp Các bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên nhận thalidomide kết hợp v...... hiện toàn bộ
Tổng số: 995   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10